Mua ban trung bay san pham

Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2007

10 nguyên tắc cho một website thương mại thành công

Thương mại điện tử đã phát triển khác xa 10 năm trước và hiện nay, tính ứng dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Sự nổi tiếng của một website đôi khi lại nhờ những yếu tố tưởng như rất nhỏ nhặt.

1. Thông báo người sử dụng đang ở đâu

Bất cứ khi nào người dùng truy cập đến một gian hàng, website cần hiển thị vị trí của họ trong cấu trúc chung của site, chẳng hạn Home > Category > Sub-cat > Product.

2. Phân loại đa dạng

Website phải cung cấp đủ các chuẩn phân loại như "Giá cả" (Từ cao đến thấp, Từ thấp đến cao), "Tính phổ biến" (Bán chạy nhất, Được người dùng đánh giá cao nhất...), "Tính năng", "Màu sắc", "Kích cỡ", "Sản phẩm mới" để khách hàng thỏa sức lựa chọn theo tiêu chí của riêng họ mà không gặp khó khăn.

3. Hiển thị tất cả sản phẩm cùng loại trên một trang

Trừ khi số sản phẩm lên tới hơn 200, website nên tạo điều kiện cho người sử dụng quan sát tổng thể các mặt hàng để họ dễ đối chiếu. Điều này cũng không khó thực hiện nhờ sự phổ biến của băng thông rộng hiện nay.

4. Càng chi tiết càng tốt

Một website sẽ được đánh giá cao nếu cung cấp một vài thông tin ấn tượng trước khi khách hàng bấm vào trang riêng về sản phẩm đó.

5. Chia sẻ thông tin có ích

Nhiều người sử dụng cho biết họ đã thấy rất nhiều mẫu quần áo đẹp, phù hợp "gu" thẩm mỹ của họ nhưng lại không biết bộ đồ đó có vừa với số đo của mình hay không. Hay không ít website kinh doanh cặp laptop "quên" thông báo chiếc cặp đó phù hợp cho máy tính xách tay 14 inch, 15 inch hay 17 inch...

5. Đặt thanh tìm kiếm ở vị trí dễ thấy

Ngay cả khi thực hiện xong lệnh search, website vẫn nên đặt thanh tìm kiếm ở vị trí trung tâm và giữ lại từ khóa cũ trong trường hợp người sử dụng muốn điều chỉnh lệnh để đạt kết quả phù hợp hơn. Bên cạnh đó, hệ thống tìm kiếm nâng cao theo giá cả, màu sắc, kích cỡ... sẽ không bao giờ thừa với khách hàng. (Người dùng vẫn xếp "tìm kiếm" là tính năng khó chịu nhất trên các website thương mại điện tử).

6. "Khoe" tối đa kho hàng của bạn

ebay đã rất thông minh trong việc hiển thị sản phẩm mà họ có dựa trên lệnh tìm kiếm của khách hàng. Chỉ một chi tiết nhỏ thôi cũng góp phần thúc đẩy công việc kinh doanh của chủ nhân một gian hàng trực tuyến.

7. Thông báo ngay nếu hết hàng

Người sử dụng sẽ khó chịu nếu họ dành cả tiếng đồng hồ ngắm nghía sản phẩm nhưng mãi đến khi bấm chọn nó thì mới phát hiện ra rằng mặt hàng đó không còn trong kho.

8. Trực quan sinh động

Do không thể cảm nhận sản phẩm như trong đời thực, ảnh, video và những lời nhận xét là thông tin vô giá với khách hàng. Một bức ảnh ở một góc chụp duy nhất không thể đủ thuyết phục người mua.

9. Các cách chuyển hàng

Website nên liệt kê các phương pháp thanh toán và phân phối hàng hóa để người sử dụng xem có phù hợp với hoàn cảnh của họ không trước khi bắt đầu mua sắm.

10. Khẳng định giao dịch qua e-mail

Một khách hàng của Dell cho hay anh ta rất lo lắng không hiểu chiếc laptop mình đặt mua có được chuyển đến trước chuyến du lịch Trung Quốc không bởi anh không muốn dành 28 giờ trên máy bay mà thiếu máy tính. Rất may, e-mail khẳng định thời hạn giao hàng của Dell đã giúp anh bình tâm.

Các loại thị trường điện tử

Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất.

Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ.

Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao (thí dụ như Khu chợ Amazon). Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện.

Phân loại thương mại điện tử

Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia

Người tiêu dùng

  • C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
  • C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
  • C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ

Doanh nghiệp

  • B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
  • B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
  • B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
  • B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên

Chính phủ

  • G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
  • G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
  • G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ

Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.

Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh information commercial technology) cũng có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các chuyên viên công nghệ.

Khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm này. Khái niệm thị trường điện tử được biết đến lần đầu tiên qua các công trình của Malone, Yates và Benjamin nhưng lại không được định nghĩa cụ thể. Các công trình này nhắc đến sự tồn tại của các thị trường điện tử và các hệ thống điện tử thông qua sử dụng công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Chiến dịch quảng cáo của IBM trong năm 1998 dựa trên khái niệm "E-Commerce" được sử dụng từ khoảng năm 1995, khái niệm mà ngày nay được xem là một lãnh vực nằm trong kinh doanh điện tử (E-Business). Các quy trình kinh doanh điện tử có thể được nhìn từ phương diện trong nội bộ của một doanh nghiệp (quản lý dây chuyền cung ứng – Supply Chain Management, thu mua điện tử- E-Procurement) hay từ phương diện ngoài doanh nghiệp (thị trường điện tử, E-Commerce,...).

Khái niệm cửa hàng trực tuyến (Onlineshop) được dùng để diễn tả việc bán hàng thông qua trang Web trong Internet của một thương nhân.

Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tuỳ thuộc vào quan điểm:

Hiểu theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàngphân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".

Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".

Hiểu theo nghĩa rộng

Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.

Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử:

Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".

Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.

Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".

Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)

Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.

Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.

Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.

Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau hay liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lãnh vực ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện tử.



Các mô hình website Thương mại điện tử

Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử: nổi tiếng nhất ở dạng này là website www.amazon.com, bán lẻ sách, CD, ứng dụng phần mềm, đồ chơi... qua mạng. Mô hình này hoạt động tương tự một siêu thị hay cửa hàng truyền thống, cho phép người mua chọn lựa hàng hóa, thay đổi số lượng món hàng, tính tiền, thanh toán và nhận hàng sau đó.

Đấu giá trực tuyến: nói đến mô hình đấu giá trực tuyến (online auction) thì www.eBay.com dẫn đầu về sự nổi tiếng. Website đấu giá trực tuyến mô phỏng quy trình bán đấu giá vật dụng, tức người bán đưa ra giá sàn (giá thấp nhất ban đầu), sau đó những người mua lần lượt trả giá cao hơn. Đến thời điểm nhất định, ai trả giá cao nhất sẽ là người có quyền mua món hàng.
Sàn giao dịch B2B: một sàn giao dịch điển hình là www.alibaba. com, là nơi các doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối tác. Vì là B2B nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và thanh toán qua mạng vì không cần thiết.

Cổng thông tin (portal): giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên lạc của các công ty theo ngành nghề, những cổng thông tin này liệt kê những địa chỉ website theo phân loại ngành nghề, ví dụ www.dir.yahoo.com, www.vietnamb2bdirectory.com.

Mô hình giá động (dynamic pricing models): với những website mô hình này, người mua có thể trả giá theo ý mình (tùy người bán có đồng ý bán hay không). Đặc điểm của ngành du lịch (hàng không, khách sạn, vận chuyển công cộng...) là nếu tỷ lệ chiếm chỗ (room/seat occupation) là X% <> Website thông tin phục vụ việc quảng bá, quảng cáo: ví dụ cụ thể là www.vnexpress.net, nơi trưng bày nhiều thông tin thời sự, giải trí, du lịch, văn hóa... để tạo cộng đồng người xem đông đúc và từ đó có doanh thu từ những đối tượng có nhu cầu đăng quảng cáo (banner).

Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp: cuối cùng là web site đơn giản nhất, chỉ để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp, và cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website này. Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình thông qua website giới thiệu thông tin này.

Thương mại điện tử

Quảng bá website

Thiết kế website